Thông tin sản phẩm
Giới thiệu về cà phê Arabica
Cà phê Arabica thường được gọi với cái tên “cà phê Chè”. Đây là loại cà phê có hàm lượng thấp caffeine, chỉ từ 1-2%. Tuy là hàm lượng caffeine thấp, nhưng vị cà phê Arabica này lại có nhiều hương vị hơn so với cà phê Robusta.
Nghiên cứu về mặt lịch sử, cà phê Arabica là giống khởi đầu của các hoạt động canh tác cà phê trên toàn cầu. Từ những năm thuộc thế kỷ thứ IX, người ta đã phát hiện ra những bụi cây Arabica hoang dã trong các khu rừng mưa ở Ethiopia. Đến khoảng thế kỷ XV – XVI, hạt giống Arabica nhanh chóng đã vượt qua Biển Đỏ tới các nước láng giềng Ả Rập trước khi theo các chuyến vận chuyển đường thủy của người Hà Lan mang đi khắp thế giới chỉ sau vài thế kỷ sau đó.
Rất lâu sau khi cây cà phê Arabica được canh tác rộng rãi, thì cà phê Robusta mới được tìm thấy ở những vùng Tây Phi vào những năm 1800.
Theo thống kê của USDA, niên vụ cà phê năm 2018-2019, tại Brazil, sản lượng cà phê đạt khoảng 64,8 triệu bao (chiếm khoảng 37,1% sản lượng cà phê toàn cầu). Sản lượng cà phê tại Việt Nam khoảng 30 triệu bao (chiếm 17,4% sản lượng cà phê toàn cầu). Ở Columbia, sản lượng cà phê Arabica là 14,3 triệu bao (chiếm 8,2% sản lượng cà phê toàn cầu. Còn Indonesia có sản lượng cà phê tương đối thấp, diện tích trồng cà phê thấp, chỉ có 10,6 triệu bao ( chiếm khoảng 6,1% sản lượng cà phê toàn cầu). Như vậy, tổng sản phẩm cà phê tại bốn khu vực trên chiếm khoảng 68,8% sản lượng cà phê toàn cầu.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê
Nhu cầu cà phê thế giới đang ngày càng tăng trưởng theo tốc độ gia tăng dân số và sự thay đổi khẩu vị của người dân. Ly cà phê từ 100% có vị đắng, sánh đậm và caffein cao. Nhưng thực tế, một số người không thích vị đắng của cà phê mà thay vào đó là những hương vị từ Arabica. Arabica mang lại hương thơm với những hương hấp dẫn như hương hoa, hương trái cây, chocolate, độ chua dịu nhẹ và lượng caffeine thấp hơn đủ để có thể dùng từ 2 đến 3 ly một ngày cho mỗi người. Arabica có hàm lượng nhiều hơn hẳn so với Robusta. Vị giác của người châu Âu thích cà phê Robusta, trong khi người Mỹ có xu hướng uống hỗn hợp Arabica.
Hàng hóa giao dịch |
Cà phê Arabica ICE US (Coffee C) |
Mã hàng hóa |
KCE |
Độ lớn hợp đồng |
37 500 pounds / Lot |
Đơn vị yết giá |
cent / pound |
Thời gian giao dịch |
TThứ 2 – Thứ 6: |
Bước giá |
0.05 cent / pound |
Tháng đáo hạn |
Tháng 3, 5, 7, 9, 12 |
Ngày đăng ký giao nhận |
05 ngày làm việc trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày thông báo đầu tiên |
07 ngày làm việc trước ngày làm việc đầu tiên của tháng đáo hạn |
Ngày giao dịch cuối cùng |
08 ngày làm việc trước ngày làm việc cuối cùng của tháng đáo hạn |
Ký quỹ |
Theo quy định của MXV |
Giới hạn vị thế |
Theo quy định của MXV |
Biên độ giá |
Không quy định |
Phương thức thanh toán |
Giao nhận vật chất |
Tiêu chuẩn chất lượng |
Cà phê Arabica loại 1, loại 2, loại 3 |
Theo quy định của sản phẩm Cà phê Arabica giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa ICE US.
Cà phê Arabica được chấp nhận giao dịch là cà phê Arabica loại 1, loại 2 và loại 3, đáp ứng được tiêu chuẩn giao nhận của sở giao dịch hàng hóa ICE US. Phân loại cà phê Arabica được đối chiếu với phương pháp phân loại cà phê của SCAA như dưới đây:
Phương pháp phân loại cà phê của SCAA - Specialty Coffee Association of America Hiệp hội cà phê Mỹ
Ba trăm gram hạt cà phê đã được sử dụng để dùng làm mẫu thử với các lỗ sàng kích cỡ 14, 15, 16, 17 và 18. Các hạt cà phê được giữ lại trên lỗ sàng sẽ được cân đo khối lượng và tính toàn tỷ lệ phần trăm còn giữ lại được sau khi qua lỗ sàng.
o Cà phê loại (1): Các hạt cà phê nhân không có hơn 5 khiếm khuyết trên 300 gram cà phê. Không có lỗi cơ bản đối với nhân cà phê. Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Cà phê đặc biệt có ít nhất một đặc tính phân biệt trong hạt, hương vị, mùi thơm hoặc độ chua. Không có hạt lỗi, hạt thối và nhân non. Độ ẩm từ 9-13%.
o Cà phê loại (2): có không quá 8 khiếm khuyết hoàn toàn trong 300 gram. Lỗi cơ bản đối với nhân cà phê là được phép . Tối đa 5% khối lượng nằm trên lỗ sàng sử dụng. Phải có ít nhất một đặc tính phân biệt trong nhân như hương vị, mùi thơm, hoặc vị chua. Không được có hạt lỗi và chỉ có thể chứa 3 nhân non. Hàm lượng ẩm từ 9-13%.
o Cà phê loại (3): có không quá 9-23 khuyết tật đầy đủ trong 300 gram. Nó phải đạt được 50% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ 15 với không quá 5% trọng lượng trên lỗ sàng kích cỡ dưới 14. Tối đa có 5 nhân non cà phê. Độ ẩm đạt từ 9-13%.
o Cà phê loại (4): 24-86 nhân lỗi trong 300 gram.
o Cà phê loại (5): Hơn 86 khiếm khuyết trong 300 gram